Bộ Odonata (chuồn chuồn) bao gồm hai loài chính gồm chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim. Bởi sự khác biệt của chúng, các nhà khoa học đã chia bộ Odonata ra thành 2 phân bộ. Anisoptera để chỉ chuồn chuồn ngô và Zygoptera để chỉ chuồn chuồn kim
Tìm hiểu về Chuồn chuồn ngô (Anisoptera)
Bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu về đặc điểm, tập tính, sinh sản và phân bố của chuồn chuồn ngô để bạn hiểu rõ hơn về loài sát thủ săn mồi này.
Tổng quan
Vậy điều gì khác biệt giữa chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim. Rất đơn giản, chúng có đôi mắt to, chiếm phần lớn trên vùng đầu. Mắt thường ở đỉnh đầu hoặc sát đỉnh đầu.
Tiếp theo, nhìn vào cơ thể của chúng, chuồn chuồn ngô có thân hình mập mạp, nhiều thịt hơn so với chuồn chuồn kim. Khi nghỉ ngơi, chuồn chuồn ngô giữ cánh mở theo chiều ngang trong khi đó chuồn chuồn kim thì gấp cánh lại gọn gàng.
Chuồn chuồn ngô đực thường có một cặp gọng kiềm ở phía sau đầu, và một phần phụ dưới của phần bụng thứ mười (gọi là epiproct). Chuồn chuồn cái đẻ trứng bằng cơ quan sinh sản.
Ấu trùng chuồn chuồn ngô là những loài thủy sinh, chúng thường có thân hình mảnh dẻ. Ấu trúng hít thở thông qua mang được đặt trong trực tràng (điều này có phần thú vị), chúng đẩy cơ thể tới bằng cách giải phóng một lượng nước ra ngoài thông qua hậu môn.
Phân loài
- Giới – Animalia (Động vật)
- Nghành– Arthropoda (Chân khớp)
- Lớp – Insecta (Côn trùng)
- Bộ – Odonata (Chuồn chuồn)
- Phân bộ – Anisoptera (Chuồn chuồn ngô)
Chuồn chuồn ngô ăn gì ?
Chuồn chuồn là những sát thủ săn mồi khét tiết kể cả trong giai đoạn ấu trùng. Chuồn chuồn ngô trưởng thành ăn những con mồi lớn hơn như nhện, bọ ngựa bọ xít… và thậm chí tiêu diệt cả đồng loại. Chuồn chuồn ngô có khả năng săn mồi trên không siêu hạng, một bậc thầy về bay lượn.
Ấu trùng ăn lăng quăng, cá nhỏ và bao gồm côn trùng nhỏ khác.
Vòng đời
Chuồn chuồn ngô trải qua quá trình biến thái không hoàn toàn gồm ba giai đoạn: trứng, ấu trùng và trưởng thành.Chuồn chuồn giao phối khá phức tạp, chúng nhào lộn trên không cùng nhau, và con đực xuất tinh trên không.
Sau khi giao phối, con chuồn chuồn đẻ trứng ở nơi gần nước. Tùy thuộc vào loài, trứng có thể mất từ vài ngày đến hơn một tháng để nở. Trong mùa đông trứng không nở và đợi đến mùa xuân khi nhiệt độ ấm lên chúng mới bắt đầu cuộc sống mới.
Ấu trùng sống trong nước và lột da nhiều lần để phát triển, có thể hơn chục lần lột da. Ở những vùng nhiệt đới, quá trình lột da chỉ mất một tháng. Trong khi ở vùng ôn đới, giai đoạn này lâu hơn đáng kể, thậm chí kéo dài vài năm.
Khi ấu trùng bắt đầu sẵn sẵn cho giai đoạn trưởng thànhm ấu trùng ngoi lên khỏi mặt nước và tìm kiếm một cành cây hoặc một tán lá. Nó lột da lần cuối cùng, và người trưởng thành xuất hiện, trông nhợt nhạt. Nó đứng yên một lúc cho cơ thể khô lại và bắt đầu bay đi tìm bữa ăn.
Tập tính và hành vi
Chuồn chuồn ngô có thể điều khiển mối cánh trong 4 cánh một cách độc lập, cho chúng khả năng bay lượn trên không tinh tế. Để ý những con chuồn chuồn ngoài ao, chúng có thể thực hiện động tác bay dọc lên và xuống.
Đôi mắt to lớn của chuồn chuồn ngô có khoảng 30.000 thấu kính (gọi là ommatidia). Não bộ của chúng hầu như chỉ xử lý các thông tin hình ảnh, tầm nhìn của một con chuồn chuồn gần như là một 360°. Nơi duy nhất mà nó không thể nhìn thấy là ngay phía sau lưng. Với con mắt sắc bén và khả năng cơ động khéo léo trong không trung, chuồn chuồn rất khó để bắt, không tin bạn cứ thử.
Các họ trong phân bộ chuồn chuồn ngô
- Petaluridae – petaltails, graybacks
- Gomphidae – clubtails
- Aeshnidae – darners
- Cordulegastridae – spiketails, biddies
- Corduliidae – cruisers, emeralds, green-eyed skimmers
- Libellulidae – skimmers
Phạm vi và phân bố
Chuồn chuồn ngô sống trên khắp thế giới, bất cứ nơi nào có nước để chúng sinh sản.
Có khoảng 2.800 loài chuồn chuồn ngô trên toàn thế giới, với hơn 75% sống ở vùng nhiệt đới. Khoảng 300 loài chuồn chuồn sinh sống ở Hoa Kỳ và Canada.
Xem thêm: sự khác biệt giữa chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim
Pest-Solutions