Tìm hiểu về Bướm Hổ
Những ai từng sử dụng bẫy ánh sáng đen để lấy mẫu côn trùng vào ban đêm có lẽ đều biết bướm hổ (Tiger Moths). Tên phân họ Arctiinae bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Hy Lạp, arctos có nghĩa là con gấu, một biệt danh để ám chỉ đến ấu trùng (sâu bướm) của bướm hổ.
Đặc điểm
Bướm hổ chính xác là một con bướm đêm chứ không phải bướm ngày. Các thành viên của phân họ Arctiinae thường có màu sắc rực rỡ, với các dấu hiệu hình học đậm màu trên đôi cánh, đôi khi một số khác lại có màu tối hơn. Bướm hổ có kích thước từ nhỏ đến trung bình và có râu mỏng như sợi chỉ.
Bướm trưởng thành chủ yếu sống về đêm, và giữ đôi cánh của mình thẳng, giống như một mái nhà trên cơ thể chúng khi nghỉ ngơi.
Nếu bạn đã từng thấy bướm hổ, bạn có thể dễ dàng nhận ra các thành viên khác trong phân họ Artiinae. Có một vài đặc điểm trên cánh cánh có thể được sử dụng để nhận dạng chúng. Trong hầu hết các loài bướm hổ, subcosta (Sc) và radial sector (Rs), các tĩnh mạch hợp lại ở trung tâm của cánh sau.
Sâu bướm của bướm hổ thường khá nhiều lông, đó là lý do tại sao ở một số loài ấu trùng được gọi là sâu róm. Phân họ này bao gồm một số loài sâu bướm được yêu thích nhất, giống như loài Banded Woollybear, một số người tin rằng chúng là một yếu tố dự báo thời tiết mùa đông. Các thành viên khác của nhóm, giống như con sâu kéo màng mùa thu (fall webworm), được coi là loài gây hại cho cây cối.
Phân loại
- Giới- Animalia (động vật)
- Ngành – Arthropoda (chân khớp)
- Lớp – Insecta (côn trùng)
- Bộ – Lepidoptera (bộ cánh vẩy)
- Họ – Erebidae
- Phân họ – Arctiinae
Bướm hổ trước đây đã được phân loại trong họ Arctiidae, từng được đề cập là một bộ tộc riêng biệt thay vì một phân họ.
Nguồn thức ăn
Sâu bướm ăn nhiều loại cỏ, cây trong vườn, cây bụi và nhiều cây khác. Ở một số loài, như sâu bướm Milkweed Tussock Moth, chỉ ký sinh và ăn một cây duy nhất, cây bông tai.
Vòng đời phát triển
Giống như các loài bướm và bướm đêm khác trên thế giới, bướm hổ trải qua quá trình biến thái hoàn chỉnh, với 4 giai đoạn trong vòng đời: trứng, ấu trùng (sâu bướm), nhộng và trưởng thành.
Chiếc kén (khi ấu trùng hóa nhộng) được chế tạo chủ yếu từ những sợi lông của ấu trùng, tạo ra một cái kén nhộng khá mỏng manh.
Tự vệ
Nhiều con bướm hổ mang màu sắc tươi sáng, dấu hiệu để cảnh báo kẻ săn mồi rằng chúng không phải là một bữa ăn ngon. Tuy nhiên, bướm hổ về đêm cũng bị bắt bởi những con dơi, dơi tìm con mồi của chúng bằng cách sử dụng sóng âm thay vì quan sát, trường hợp này màu sắc của bướm hổ không thể bảo vệ được chúng.
Một số loài bướm đêm có một cơ quan thính giác trên bụng để giúp chúng phát hiện và tránh những con dơi vào ban đêm. Bướm hổ lắng nghe các chuyển động trong không gian, một khi đã xác định được sự nguy hiểm thì bỏ trốn là điều mà chúng làm.
Không những thế, bướm hổ còn tạo ra một sóng siêu thanh gây nhầm lẫn và ngăn chặn những con dơi đuổi theo chúng. Bằng chứng gần đây cho thấy loài bướm hổ đang gây nhiều hiệu quả khi can thiệp vào hệ thống tín hiệu sóng âm của dơi. Một số con bướm hổ thông minh sẽ bắt chước màu sắc của các loài khác. Điển hình là bướm Viceroy, chúng có màu sắc y hệt như những con bướm vua (Monarch Butterflies) độc hại.
Phân bố
Có khoảng 260 loài ở Bắc Mỹ, một phần nhỏ trong số 11.000 loài được biết đến trên toàn thế giới. Bướm hổ sống cả ở vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng đa dạng hơn ở vùng nhiệt đới.
Hi vọng bài viết trên sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho bạn.
Dịch vụ diệt côn trùng Việt Thành