6 Loài bướm ở Bắc Mỹ thường trải qua mùa đông khi trưởng thành
Có thể nói, mùa đông là thời điểm ảm đạm nhất đối với những người đam mê bướm. Hầu hết các loài bướm dành những tháng lạnh giá để ẩn mình, cũng là thời điểm chúng phát triển các giai đoạn: trứng, ấu trùng hoặc có thể là nhộng. Một số loài bướm, nổi tiếng nhất là loài bướm vua, di cư đến vùng có khí hậu ấm hơn. Tuy nhiên, một số ít loài không di chuyển và diễn ra hiện tượng đình dục trong suốt những tháng mùa đông, chờ đợi những ngày đầu xuân để giao phối. Nếu đủ may mắn, bạn có thể bắt gặp những loài bướm bay vào mùa đông.
Những con bướm xuất hiện vào đầu mùa xuân này thường trở nên năng động vào đầu tháng ba, thậm chí ở những nơi thời tiết khắc nghiệt như phương bắc. Thậm chí bạn có thể thấy chúng năng động vào mùa đông. Trong thời gian này, con trưởng thành thường ăn nhựa cây và trái cây thối rữa, vì vậy bạn có thể dẫn dụ chúng bằng cách đặt một vài quả chuối chín hoặc quả dưa trong sân của bạn.
Dưới đây là 6 loài bướm bạn có thể tìm thấy trong mùa đông nếu như bạn không thể đợi mùa xuân. Tất cả 6 loài này đều cùng thuộc họ bướm giáp.
Mourning Cloak
Trong các loài bướm ở Bắc Mỹ, Jeffrey Glassberg đã mô tả loài bướm Mourning Cloak như sau: “Ở phần trên, không có gì giống một bộ đồ tang với màu nâu thẫm sang trọng, màu xanh vương giả và rìa cánh màu nâu vàng nhạt”. Quả thật, nó đúng là một con bướm đẹp theo đúng nghĩa của nó. Nhưng khi bạn tìm thấy một con bướm Mourning Cloak đang sưởi ấm dưới mặt trời vào những ngày cuối đông, bạn có thể nghĩ đó là cảnh đẹp nhất mà bạn đã nhìn thấy trong nhiều tháng.
Mourning Cloaks là loài bướm có tuổi thọ lâu nhất, con trưởng thành có thể sống lâu nhất là 11 tháng. Cuối mùa đông, các cá thể này có thể bị tả tơi. Vào những ngày cuối đông khi nhiệt độ êm dịu, chúng có thể xuất hiện để ăn nhựa cây (thường là cây sồi) và phơi nắng. Ném một vài quả chuối và dưa đỏ lên đống phân ủ của vườn nhà bạn, bạn có thể tìm thấy chúng đang thưởng thức một món ăn cuối mùa đông.
Tên khoa học
- Nymphalis antiopa
Phân bố:
- Hầu như ở tất cả vùng Bắc Mỹ, ngoại trừ bán đảo Florida và phần cực Nam của Texas và Louisiana.
Môi trường sống
- Miền rừng núi, ven suối, công viên đô thị.
Kích thước con trưởng thành
- 2-1/4 đến 4 inch.
Compton Tortoiseshell
Bướm Compton Tortoiseshell có thể bị nhầm lẫn với loài bướm Anglewing, do các rìa cánh không đồng đều. Loài bướm Tortoiseshell lớn hơn loài Anglewing, vì vậy, hãy xem xét kích thước khi thực hiện nhận dạng. Đôi cánh màu cam và nâu ở bề mặt trên nhưng xám xịt và nâu ở bề mặt dưới. Để phân biệt Compton tortoiseshell với các loài tương tự khác, tìm một điểm trắng duy nhất trên cạnh đầu của mỗi cánh.
Compton tortoiseshell ăn nhựa cây và trái cây thối rữa, thường được nhìn thấy vào tháng ba trong phạm vi hoạt động. Website về loài bướm và Bướm đêm Bắc Mỹ (BAMONA) cũng cho thấy loài này có thể ghé thăm hoa liễu.
Tên khoa học
- Nymphalis vau-album
Phạm vi hoạt động
- Phía Đông Nam vùng Alaska, Miền Nam Canada, phía Bắc Hoa Kỳ. Đôi khi được tìm thấy ở miền Nam xa xôi như Colorado, Utah, Missouri và phía Bắc Carolina. Hiếm khi được tìm thấy ở Florida và Newfoundland.
Môi trường sống
- Vùng rừng cao.
Kích thước con trưởng thành
- 2-3/4 đến 3-1/8 inch.
Milbert’s Tortoiseshell
Milbert’s tortoiseshell là loài bướm gây ấn tượng hoàn toàn với một dải rộng màu cam mờ dần thành màu vàng từ phía rìa đi vào. Đôi cánh của nó được viền bởi màu đen, và đôi cánh sau thường được đánh dấu bằng những điểm chấm màu xanh sáng ở rìa ngoài. Các cạnh ở rìa mỗi cánh được trang trí với hai điểm màu cam.
Mặc dù mùa bay của Milbert’s tortoiseshell là từ tháng 5 đến tháng 10, nhưng những con trưởng thành qua mùa đông có thể nhìn thấy vào đầu tháng 3. Loài này có thể phong phú trong một năm và hiếm gặp ở năm tiếp theo.
Tên khoa học
- Nymphalis milberti
Phạm vi hoạt động
- Canada và phía Bắc Hoa Kỳ. Thỉnh thoảng di cư về phía Nam xa xôi như California, Tân Mexico, Ấn độ và Pennsylvania, nhưng hiếm khi được nhìn thấy ở phía Đông Nam Hoa Kỳ.
Môi trường sống
- Những địa điểm ẩm ướt nơi có cây tầm ma phát triển, bao gồm đồng cỏ, vùng rừng núi và đầm lầy.
Kích thước con trưởng thành
- 1-5/8 đến 2-1/2 inch.
Question Mark
Question marks sống trong môi trường không gian mở, vì vậy, những người đam mê loài bướm ngoại ô này có cơ hội lớn để thấy chúng. Chúng lớn hơn so với những con bướm Anglewing. Loài bướm Question Mark này có 2 dạng riêng biệt: mùa hè và mùa đông. Đối với dạng bướm mùa hè, đôi cánh sau gần như hoàn toàn đen. Dạng bướm mùa đông chủ yếu có màu cam và đen, với phần đuôi cánh sau có màu tím. Phần dưới của bướm có màu xám nhạt tạo nên tên gọi chung của loài này, ngoại trừ dấu hiệu đặc trưng tương phản của loài “Question Mark” trắng.
Bướm Question Mark trưởng thành ăn xác chết đã thối rữa, phân, nhựa cây và trái cây đã thối rữa, nhưng chúng sẽ ăn mật hoa nếu chế độ ăn ưa thích của chúng bị hạn chế. Ở một số nơi trong phạm vi của chúng, bạn có thể dẫn dụ chúng ra khỏi nơi ẩn náu vào những ngày tháng 3 ấm áp với trái cây đã chín nẫu.
Tên khoa học
- Polygonia interrogationis
Phạm vi hoạt động
- Phía Đông Rockies, từ phía Nam Canada đến Mexico, ngoại trừ phần cực Nam của Florida.
Môi trường sống
- Khu vực có nhiều cây, bao gồm rừng, đầm lầy, công viên đô thị và ven sông.
Kích thước con trưởng thành
- 2-1/4 đến 3 inch.
Eastern Comma
Cũng giống như Question Mark, Eastern Comma có cả 2 dạng mùa hè và mùa đông. Dạng mùa hè có màu tối, đôi cánh sau gần như đen. Khi quan sát từ trên, Eastern Comma có màu cam với những đốm đen. Một điểm tối duy nhất ở trung tâm của đôi cánh sau là nhận biết của loài, nhưng rất khó để nhìn thấy những cá thể này vào mùa hè. Phần đuôi hoặc cánh sau ngắn. Dưới cánh sau của bướm Eastern Comma có một điểm màu trắng sưng lên ở mỗi đầu.
Eastern Comma thích phơi nắng vào những ngày đông ấm áp, thậm chí khi có tuyết rơi. Nếu bạn đang lang thang vào cuối mùa đông, hãy tìm kiếm chúng trên những con đường mòn trong rừng hoặc những nơi quang đãng.
Tên khoa học
- Polygonia comma
Phạm vi hoạt động
- Một nửa phía Đông Bắc Mỹ, từ phía Nam Canada đến trung tâm Texas và Florida.
Môi trường sống
- Rừng rụng lá gần những nơi ẩm ướt như các dòng sông, đầm lầy và đất ngập nước.
Kích thước con trưởng thành
- 1-3/4 đến 2-1/2 inch.
Gray Comma
Cái tên Gray Comma dường như gây ra sự nhầm lẫn cho chúng ta bởi vì đôi cánh của chúng có màu cam sáng và đen chứ không phải màu nâu theo nghĩa của tên loài này. Ở bề mặt dưới nhìn từ xa có màu xám đục, nếu quan sát kỹ sẽ thấy có xuất hiện màu xám và màu nâu. Gray Comma có viền cánh màu đen, và ở đôi cánh sau, viền cánh này được trang trí bằng 3-5 điểm màu vàng cam. Dấu phẩy được đánh dấu vào mỗi đầu nhọn.
Gray Comma ăn nhựa cây. Mặc dù sự phong phú của chúng thay đổi theo từng năm, bạn có cơ hội tốt để nhìn thấy chúng vào giữa tháng 3 nếu bạn sống trong phạm vi hoạt động của chúng. Hãy tìm kiếm chúng ở trong các khoảng rừng thưa và bên lề đường.
Tên khoa học
- Polygonia progne
Phạm vi hoạt động
- Phần lớn ở Canada và miền Bắc Hoa Kỳ, mở rộng ra phía Nam đến trung tâm California và phía Bắc Carolina.
Môi trường sống
- Vùng đất giáp biên giới, lề đường, nơi thoáng đãng trong rừng, vùng công viên và vườn cây dương lá rung.
Kích thước con trưởng thành
- 1-5/8 đến 2-1/2 inch.
Hi vọng bài viết trên sẽ cung cấp cho bạn những thông tin thú vị.
Công ty phòng chống mối Việt Thành